Kê khai thuế GTGT và thuế TNCN đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với trụ sở chính
1. Về kê khai, phân bổ thuế GTGT hoạt động kinh doanh thương mại khác tỉnh:
Trường hợp nếu Công ty hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có
trụ sở chính và chi nhánh phụ thuộc không phải là cơ sở sản xuất, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thì không thuộc trường hợp phân bổ
cho các tỉnh nơi hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Trường hợp nếu đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hoá đơn do đơn vị phụ thuộc đăng
ký hoặc do NNT đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
6.2. Về kê khai, phân bổ thuế GTGT hoạt động xây dựng khác tỉnh:
Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại TP. HCM, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cung cấp dịch vụ thiết kế, giám sát, thi công (thuộc hoạt động xây dựng theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13) trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác thì Công ty thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính nơi cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và nộp bảng phân bổ thuế GTGT (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị
định 126/2020/NĐ-CP và thực hiện phân bổ theo Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động xây dựng:
Số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế GTGT được xác định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, NNT căn cứ vào tỷ lệ ̣(%) (giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.
Kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng khác tỉnh:
NNT là nhà thầu xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của NNT bao gồm cả công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì:
– NNT thực hiện khai thuế GTGT của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế nơi có công trình xây dựng theo Mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC;
– Nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước cho chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 5 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì NNT không phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
NNT phải tổng hợp doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính.
3. Về kê khai, phân bổ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác:
Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại TP. HCM, thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại các tỉnh khác và trực tiếp chi trả tiền lương tiền công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thì Công ty thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh theo quy định tại Điều 12, Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Cụ thể:
(i) Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hô sơ khai thuế theo Mẫu số 05/KK-TNCN, Phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo Mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Lưu ý:
– Công ty xác định riêng số thuế TNCN phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực
tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
– Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào
thì số thuế TNCN khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
Số thuế TNCN xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế TNCN và không xác định lại khi quyết toán thuế TNCN.
(ii) Công ty nộp số thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo
hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Lưu ý: Trường hợp Chi nhánh của Công ty trực tiếp ký hợp đồng, chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện khấu trừ thuế
cho người lao động làm việc tại các địa điểm kinh doanh ở tỉnh khác thì Chi nhánh không thuộc đối tượng phân bổ thuế TNCN theo quy định tại Điều
19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chi nhánh thực hiện khai thuế và tính thuế TNCN cho người lao động tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật.
(Văn bản số 4190/TCT-DNNCN ngày 11/11/2022 của Tổng cục Thuế,Văn bản số 237/CTTPHCM-TTHT ngày 10/01/2023, Văn bản số 1079/CTTPHCM-TTHT ngày 01/02/2023 của Cục Thuế TP.HCM).
**********
Nếu quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ kiểm toán, vui lòng liên hệ với Vinasc theo thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ gửi thư báo giá chi tiết để quý doanh nghiệp xem xét.