Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm

Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm

Khoản vay nước ngoài là gì?

Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.

Nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm

1. Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản nhập khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng.
2. Các khoản vay tự vay, tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định tại Chương III Thông tư 12/2022/TT-NHNN
3. Các giao dịch chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi), trả phí liên quan đến khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không bắt buộc phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài.

Ngày rút vốn đầu tiên của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được xác định như thế nào?

Ngày rút vốn của khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là:

  • Ngày thứ 90 kể từ ngày phát hành chứng từ vận tải trong trường hợp ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;
  • Ngày thứ 45 kể từ ngày hoàn thành kiểm tra ghi trên tờ khai hải quan đã được thông quan trong trường hợp ngân hàng cung cấp dịch vụ tài khoản không yêu cầu bộ chứng từ thanh toán phải có chứng từ vận tải;

Ngày thanh toán cuối cùng được xác định như thế nào?

  • Là Ngày thanh toán cuối cùng của thời hạn thanh toán theo hợp đồng;
  • Là Ngày thanh toán thực tế cuối cùng trong trường hợp không thực hiện theo hợp đồng hoặc hợp đồng không quy định cụ thể thời hạn thanh toán.

Thời hạn xác định khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm

Thời hạn khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là thời hạn được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày thanh toán cuối cùng.

Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm có phải thực hiện thủ tục báo cáo định kỳ đến ngân hàng nhà nước không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 41, thông tư 12/2022/TT-NHNN:
“Điều 41. Chế độ báo cáo đối với bên đi vay
1. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Quy định trên đã quy định trách nhiệm của Bên vay nói chung. Vì nhập khẩu hàng hóa trả chậm vẫn là một loại của hình thức vay. Do đó, Bên vay khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm vẫn phải gửi báo cáo hàng quý về tình hình thực hiện các khoản vay cho NHNN (bằng hình thức trực tuyến hoặc bằng văn bản giấy) không muộn hơn ngày 05 của tháng tiếp theo.

Khoản vay nước ngoài theo hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm quá 01 năm có phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài trung và dài hạn không?

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định:
“Điều 4. Nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài theo hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
2. Các khoản vay tự vay, tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay theo quy định tại Chương III Thông tư này”
Như vậy, theo quy định thì đối với khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm trên 01 năm thì doanh nghiệp cũng không phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay như đối với các khoản vay thông thường.

Không thực hiện báo cáo tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn của các khoản vay nước ngoài thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 7 Điều 47 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 47. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ, chính xác từ lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của các báo cáo thống kê có định kỳ dưới 01 tháng;
d) Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc báo cáo không đủ nội dung theo quy định của pháp luật

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Báo cáo không trung thực;

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối với hành vi vi phạm”

Đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức sẽ là 60 triệu đến 80 triệu đồng. Ngoài ra, Doanh nghiệp có thể gặp một số rủi ro nhất định khi trả nợ khoản vay ra nước ngoài.

 

Liên hệ

Nếu quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ thành lập công ty, vui lòng liên hệ với Vinasc theo thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ gửi thư báo giá chi tiết để quý doanh nghiệp xem xét.

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked *