Thuế suất thuế GTGT trường hợp bán hàng hóa giao tại cảng Việt Nam
Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua bán hàng hóa với đối tác Việt Nam (tạm gọi là “Công ty A”), Công ty A vận chuyển hàng hóa về Việt Nam nhưng chưa làm thủ tục nhập khẩu, Công ty tiếp nhận, là người làm thủ tục hải quan nhập khẩu và nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) ở khâu nhập khẩu thì hoạt động bán hàng hóa nêu trên không đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0% và thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định, Công ty A phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho Công ty theo quy định.
Trường hợp Công ty có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu mang tên Công ty và đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Dưới đây là chi tiết Văn bản số 13821/CTTPHCM-TTHT ngày 17/11/2023 của Cục Thuế TP.HCM.
Trả lời Văn bản số 120/TMDV – HĐ ngày 20/10/2023 và Văn bản số 446/TMDV – HĐ ngày 07/11/2023 của Công ty CP Thương mại và Dịch vụ Dầu khí Biển (Công ty) về chính sách thuế, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”.
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Điều 9 quy định về các trường hợp áp dụng thuế suất 0%
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bản, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung
ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
– Hàng hoá bản mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam;
– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
…
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này;
– Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
– Có hợp đồng bản, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoả ở nước ngoài; hợp đồng bản hàng hoá ký với bên mua
hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-
ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bản hàng giữa Công ty A và Công ty Bị chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bản dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%”.
+ Tại Điều 10 Thông tư này quy định các trường hợp áp dụng thuế suất 5%:
+ Tại Điều 11 Thông tư này quy định các trường hợp áp dụng thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này ”.
Căn cứ Văn bản số 3330/TCT-CS ngày 14/8/2020 của Tổng cục Thuế về thuế GTGT;
Căn cứ các quy định nêu trên, do Công ty không cung cấp hồ sơ cụ thể, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua hàng hóa với đối tác Việt Nam (tạm gọi là “Công ty A”) nếu hàng hóa bán mà điểm giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam và Công ty A có các tài liệu chứng minh việc giao nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán hàng hóa nêu trên cho Công ty được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty A vận chuyển hàng hóa về Việt Nam nhưng chưa làm thủ tục nhập khẩu, Công ty tiếp nhận, là người làm thủ tục hải quan nhập khẩu và nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) ở khâu nhập khẩu thì hoạt động bán hàng hóa nêu trên không đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0% và thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định, Công ty A phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho Công ty theo quy định.
Trường hợp Công ty có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu mang tên Công ty và đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định.
Về vướng mắc Công ty và Công ty A có được phép ký hợp đồng với điều kiện giao hàng FCA kho nhà sản xuất của Công ty A tại Mỹ hay không thì không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế.
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo Công ty biết để căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị thực hiện theo đúng quy định.
**********
Nếu quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ kiểm toán, vui lòng liên hệ với Vinasc theo thông tin dưới đây. Chúng tôi sẽ gửi thư báo giá chi tiết để quý doanh nghiệp xem xét.